-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Mã sản phẩm: PVN367
Tình trạng: Hết hàng
Thành phần chính: Clopidogrel 75mg
Công dụng: Giảm nguy cơ bệnh tim và đột quỵ -clopirogel 75mg -30 viên
Hãng - Nước sản xuất:
Actavis Ltd - Châu âu
Quy cách: Hộp
Dạng dùng: Viên uống
Đối tượng dùng: Người lón
Thuốc cần kê toa: Có
Thành phần: Hàm lượng
Clopidogrel: 75 mg
Thuốc Freeclo được chỉ định trong các trường hợp:
Nhóm dược lý: Thuộc nhóm thuốc chống kết tập tiểu cầu không bao gồm heparin.
Mã ATC: B01AC04.
Clopidogrel là một tiền chất, một trong những chất chuyển hóa của nó là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này ức chế kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc sự gắn kết giữa Adenosin Diphosphate (ADP) với receptor P2Y12 tiểu cầu của nó và các hoạt động ADP gián tiếp theo sau của phức hợp GP IIb/IIIa do đó ức chế sự kết tập tiểu cầu. Do sự gắn kết không thuận nghịch, các tiểu cầu phơi bày được tác động cho phần còn lại của đời sống tối đa của chúng (khoảng 7 - 10 ngày) và sự khôi phục chức năng bình thường của tiểu cầu xảy ra ở một tỷ lệ phù hợp với số lượng tiểu cầu luân chuyển. Sự kết tập tiểu cầu gây nên bởi các chủ vận khác không phải ADP cũng bị ức chế bởi hoạt động ức chế sự khuyếch đại tiểu cầu do phóng thích ADP.
Bởi vì chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các enzyme CYP450, một số là dạng hoặc mục tiêu bị ức chế bởi các thuốc khác. Vì vậy, không phải tất cả bệnh nhân đều có đủ sự ức chế tiểu cầu.
Liều lặp lại 75 mg/ngày tạo ra sự ức chế mạnh sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra từ ngày thứ nhất, chất này tăng dần và đạt trạng thái ổn định giữa ngày thứ 3 và ngày thứ 7. Ở trạng thái ổn định, mức độ ức chế trung bình được quan sát với liều 75 mg/ngày là giữa 40% đến 60%. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian xuất huyết dần dần trở về các giá trị cơ bản, nhìn chung được kết thúc sau 5 ngày điều trị.
Hấp thu
Sau liều đơn và liều lặp lại 75 mg/ngày, Clopidogrel được hấp thu nhanh. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của clopidogrel không thay đổi (khoảng 2,2 - 2,5 ng/mL sau khi uống một liều đơn 75 mg) xảy ra khoảng 45 phút sau. Sự hấp thu tối thiểu là 50%, dựa trên sự đào thải chất chuyển hóa trong nước tiểu.
Phân phối
Clopidogrel và chất chuyển hóa (không hoạt tính) trong máu gắn kết thuận nghịch in vitro với các protein huyết tương người (98% và 94% tương ứng). Kết nối không bão hòa in vitro trong một phạm vi nồng độ rộng.
Chuyển hóa
Clopidogrel được chuyển hóa chủ yếu qua gan. Trong in vitro và in vivo, clopidogrel được chuyển hóa theo 2 đường chính: Một đường gián tiếp bằng cách este hóa và đưa đến thủy phân thành tiền chất không hoạt tính của nó (85% của các chất chuyển hóa trong máu), và một đường gián tiếp qua các Cytochrome P450. Clopidogrel được chuyển hóa đầu tiên thành chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Sự chuyển hóa tiếp theo của chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel đưa đến sự hình thành của chất chuyển hóa có hoạt tính, một dẫn chất thiol của clopidogrel. Trong in vitro, đường chuyển hóa này là gián tiếp bởi CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6. Chất chuyển hóa thiol hoạt động là chất đã được tách trong in vitro, gắn kết nhanh chóng và không thuận nghịch với các receptor tiểu cầu, vì vậy ức chế sự kết tập tiểu cầu.
Thải trừ
Theo dõi một liều uống của clopidogrel 14C được đánh dấu ở người, khoảng 50% được bài tiết trong nước tiểu và khoảng 46% trong phân trong khoảng 120 giờ sau khi dùng thuốc. Sau một liều đơn đường uống 75 mg, clopidogrel có thời gian bán hủy (half-life) khoảng 6 giờ. Half-life của chất chuyển hóa tuần hoàn chính (không hoạt động) là khoảng 8 giờ sau khi uống liều đơn và liều lặp lại.
Uống thuốc cùng với thức ăn hoặc không.
Người lớn và người cao tuổi: 75 mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhi: Độ an toàn và hiệu lực ở trẻ em và thiếu niên chưa được xác nhận.
Suy thận: Bằng chứng điều trị không rõ.
Suy gan: Bằng chứng điều trị không rõ ở bệnh gan mức độ trung bình. Có thể có các xuất huyết nội tạng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều sau sử dụng clopidogrel có thể dẫn tới kéo dài thời gian xuất huyết và các biến chứng xuất huyết kèm theo. Cân nhắc điều trị nếu quan sát thấy xuất huyết. Không tìm thấy thuốc giải độc cho các hoạt động dược lý của clopidogrel. Nếu cần hiệu chỉnh nhanh thời gian xuất huyết kéo dài, truyền tiểu cầu có thể làm đảo ngược các tác dụng của clopidogrel.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Freeclo, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.)
Mạch máu: Bướu máu.
Hô hấp, ngực và trung thất: Chảy máu cam.
Tiêu hoá: Xuất huyết dạ dày, ruột non, tiêu chảy, đau bụng dưới, khó tiêu.
Da và mô dưới da: Thâm tím.
Toàn thân và tại chỗ: Xuất huyết nơi tiêm chích.
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu eosinophil.
Thần kinh: Xuất huyết nội sọ, đau đầu, dị cảm, hoa mắt, chóng mặt.
Mắt: Xuất huyết mắt.
Tiêu hoá: Loét dạ dày - tá tràng, viêm dạ dày, nôn buồn nôn, táo bón, đầy hơi.
Da và mô dưới da: Ban, ngứa, xuất huyết da (dạng ban).
Thận - tiết niệu: Tiểu ra máu.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Freeclo chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với hoạt chất thuốc, dầu đậu nành, dầu đậu phộng, hoặc với bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Suy gan nặng.
Bệnh lý xuất huyết đang diễn tiến như loét tiêu hóa hay xuất huyết nội sọ.
Do có nguy cơ xuất huyết và các tác động huyết học không mong muốn xảy ra, định lượng tế bào máu và/hoặc các xét nghiệm phù hợp khác nên được tiến hành sớm khi có triệu chứng lâm sàng cho thấy có thể xảy ra xuất huyết trong quá trình điều trị.
Như những thuốc kháng tiểu cầu khác, clopidogrel nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết trong chấn thương, phẫu thuật hoặc những bệnh lý khác và ở bệnh nhân đang điều trị với ASA, heparin hoặc các thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa hoặc các thuốc kháng viêm NSAIDs kể cả các thuốc ức chế Cox-2. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận khi có dấu hiệu xuất huyết kể cả xuất huyết ẩn, đặc biệt trong những tuần đầu điều trị và/hoặc sau khi có can thiệp tim mạch hoặc phẫu thuật. Dùng chung clopidogrel với các thuốc kháng đông đường uống không được khuyến cáo vì nó có thể tăng độ xuất huyết.
Nếu phẫu thuật theo chương trình và tác dụng kháng tiểu cầu tạm thời không cần thiết thì nên ngưng clopidogrel 7 ngày trước phẫu thuật. Bệnh nhân phải thông báo cho các bác sĩ, nha sĩ biết họ đang sử dụng clopidogrel trước bất kỳ phẫu thuật chương trình và trước khi sử dụng bất kỳ thuốc mới nào.
Clopidogrel kéo dài thời gian chảy máu và nên được sử dụng cẩn thận cho những bệnh nhân có các tổn thương nguy cơ xuất huyết (đặc biệt là tiêu hóa và nội sọ).
Bệnh nhân nên được thông báo trước xuất huyết sẽ lâu ngưng hơn bình thường khi dùng clopidogrel (dùng riêng hoặc phối hợp với ASA) vì vậy nên thông báo ngay các xuất huyết bất thường (vị trí, thời gian) với bác sĩ.
Xuất huyết giảm tiểu cầu (TTP) đã được báo cáo rất hiếm sau khi sử dụng clopidogrel, đôi khi xuất hiện thoáng qua. Nó được đặc trưng bởi sự giảm tiểu cầu và thiếu máu tán huyết mao mạch đi kèm với dấu hiệu thần kinh, suy chức năng thận hoặc gan. TTP là một tình trạng tử vong tiềm tàng đòi hỏi điều trị nhanh chóng kể cả lọc máu.
Do thiếu dữ liệu, clopidogrel không khuyến cáo dùng trong 7 ngày đầu sau đột quỵ do nhồi máu.
Dược di truyền: Theo tài liệu, những bệnh nhân bị giảm chức năng CYP2C19 di truyền có phơi bày hệ thống thấp hơn đối với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và các đáp ứng kháng kết dính tiểu cầu bị giới hạn. Nhìn chung biểu lộ các tỷ lệ sự cố tim mạch sau nhồi máu nhiều hơn so với những bệnh nhân có chức năng CYP2C19 bình thường.
Do clopidogrel được chuyển hóa sang chất chuyển hóa có hoạt tính bởi CYP2C19, vì vậy khi sử dụng những thuốc ức chế hoạt động ezyme này dẫn đến làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và làm giảm hiệu quả lâm sàng. Do đó sử dụng chung với những thuốc làm giảm CYP2C19 không được khuyến khích.
Mặc dù bằng chứng ức chế CYP2C19 không thống nhất trong nhóm ức chế bơm proton (PPI), nhưng các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra sự tương tác giữa clopidogrel và tất cả thành viên của nhóm này. Do đó, dùng chung với các thuốc PPI nên tránh trừ khi hoàn toàn cần thiết. Không có bằng chứng chứng tỏ những thuốc làm giảm acide dạ dày như các ức chế H2 hay các antacide gây trở ngại cho hoạt tính kháng tiểu cầu của clopidogrel.
Kinh nghiệm điều trị với clopidogrel bị hạn chế trên những bệnh nhân suy thận. Vì vậy nên sử dụng thận trọng clopidogrel trên những bệnh nhân này.
Không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose: Những bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm này không nên sử dụng thuốc này.
Lecithin: Nếu một bệnh nhân mẫn cảm với đậu nành hay đậu phộng không nên sử dụng thuốc này.
Hộp thuốc có chứa chất bảo quản làm khô không nên uống.
Clopidogrel không ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng đều khiển tàu xe và vận hành máy móc.
Vì không có dữ liệu lâm sàng đối với clopidogrel trong thời gian mang thai, tốt hơn không nên sử dụng clopidogrel trong thời gian mang thai như là một biện pháp đề phòng.
Các nghiên cứu trên động vật không xác định ảnh hưởng nguy hại trực tiếp hay gián tiếp cho thai kỳ, sự phát triển của phôi/thai, sự sinh đẻ và sự phát triển sau sinh.
Không được biết clopidogrel có được tiết qua sữa mẹ hay không. Những nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có sự tiết clopidogrel qua sữa mẹ. Như là biện pháp phòng ngừa, không nên cho con bú trong thời gian điều trị với clopidogrel.
Các thuốc kháng đông đường uống:
Dùng chung clopidogrel với các thuốc kháng đông đường uống không được khuyến cáo vì nó có thể làm tăng cường độ xuất huyết.
Các thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa:
Clopidogrel nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng xuất huyết từ chấn thương, phẫu thuật, hoặc các tình trạng bệnh lý mà có tiếp nhận trị liệu chung với các tác nhân ức chế glycoprotein IIb/IIIa.
Acetylsalicylic acid (ASA): ASA không làm thay đổi sự ức chế của clopidogrel lên sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra. Nhưng clopidogrel làm tăng tác động của ASA trên kết tập tiểu cầu do collagen gây ra. Tuy nhiên, dùng chung clopidogrel với 500 mg ASA 2 lần/ngày trong 1 ngày không làm tăng sự kéo dài thời gian chảy máu đáng kể. Sự tương tác dược lực học giữa clopidogrel và ASA là có khả năng, dẫn tới tăng nguy cơ xuất huyết. Do vậy dùng chung cần thận trọng. Clopidogrel và ASA được dùng chung tối đa trong 1 năm.
Heparin:
Một nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên đối tượng khỏe mạnh, clopidogrel không làm thay đổi liều của heparin hoặc thay đổi hiệu quả của heparin trên sự đông máu. Dùng chung không ảnh hưởng đến tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của clopidogrel. Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và heparin có khả năng dẫn tới tăng nguy cơ xuất huyết. Do đó, dùng chung nên thận trọng.
Tan huyết khối:
Độ an toàn của việc phối hợp clopidogrel với các thuốc tan huyết khối fibrin hoặc không fibrin và heparin đã được đánh giá trên những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Tỷ lệ mắc phải của xuất huyết tương đương với tỷ lệ được quan sát khi dùng chung các thuốc chống huyết khối và heparin khi phối hợp với ASA.
NSAIDs:
Trong một nghiên cứu lâm sàng thực hiện trên người khỏe mạnh, dùng chung clopidogrel và naproxen làm tăng mất máu tiêu hóa ẩn. Tuy nhiên, do thiếu các nghiên cứu tương tác với những NSAIDs khác nên hiện tại không rõ liệu có sự tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa với tất cả NSAIDs hay không. Do đó, các NSAIDs kể cả các thuốc ức chế Cox-2 và clopidogrel nên được phối hợp cẩn thận.
Các liệu pháp phối hợp khác:
Do clopidogrel được chuyển hóa sang chất chuyển hóa có hoạt tính bởi CYP2C19, sử dụng những thuốc ức chế hoạt động của ezyme này sẽ làm giảm nồng độ chất chuyển hóa của clopidogrel và hiệu quả lâm sàng. Sử dụng chung với những thuốc làm giảm CYP2C19 không được khuyến khích.
Những thuốc ức chế CYP2C19 gồm omeprazole và esomeprazole, fluvoxamine, fluoxetine, moclobemide, voriconazole, fluconazole, ticlopidine, ciprofloxacin, cimetidine, carbamazepine, oxcarbazepine và chloramphenicol.
Các thuốc ức chế bơm proton:
Mặc dù bằng chứng ức chế CYP2C19 không thống nhất trong nhóm ức chế bơm proton (PPI), các nghiên cứu lâm sàng đưa ra giả thuyết về một sự tương tác giữa clopidogrel và khả năng tất cả thành viên của nhóm này. Do đó, dùng chung các thuốc PPI nên tránh trừ khi hoàn toàn cần thiết. Không có bằng chứng chứng tỏ những thuốc làm giảm acid dạ dày như các ức chế H2 hay các antacid gây trở ngại cho hoạt động kháng tiểu cầu của clopidogrel.
Một số nghiên cứu lâm sàng được thực hiện với clopidogrel và các thuốc phối hợp khác để nghiên cứu tỉ mỉ về khả năng các tương tác dược động học và dược lực học. Không có tương tác dược lực học có ý nghĩa lâm sàng được quan sát khi clopidogrel được dùng chung với atenolol, nifedipine, hoặc cả atenolol và nifedipine. Hơn nữa, hoạt động dược động của clopidogrel không bị ảnh hưởng khi dùng chung với phenobarbital, cimetidine hoặc estrogen.
Dược động học của digoxin hoặc theophilline không bị thay đổi bởi sự phối hợp với clopidogrel. Các antacid không thay đổi quy mô hấp thu của clopidogrel.
Ngoài thông tin tương tác của các thuốc chuyên biệt trên đây, các nghiên cứu tương tác với clopidogrel và một số thuốc được phối hợp ở các bệnh nhân có các bệnh lý giảm tiểu cầu đã không được thực hiện. Tuy nhiên, những bệnh nhân tham gia các thử nghiệm lâm sàng với clopidogrel đã tiếp nhận điều trị với nhiều thuốc khác nhau bao gồm các thuốc lợi tiểu, các thuốc beta blocker, các thuốc ức chế men chuyển, các thuốc đối kháng calci, các thuốc giảm cholesterol, các thuốc dãn mạch vành, các thuốc điều trị đái tháo đường (kể cả insulin), các thuốc điều trị động kinh, các thuốc đối kháng GP IIb/IIIa mà không có bằng chứng về các tương tác bất lợi có ý nghĩa lâm sàng.
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Freeclo.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Bước 1: Quý khách truy cập website tại địa chỉ www.belvita.com.vn và lựa chọn sản phẩm cần mua để mua hàng
Bước 2: Click và sản phẩm muốn mua, màn hình hiển thị ra pop up với các lựa chọn sau
Nếu bạn muốn tiếp tục mua hàng: Bấm vào phần tiếp tục mua hàng để lựa chọn thêm sản phẩm vào giỏ hàng
Nếu bạn muốn xem giỏ hàng để cập nhật sản phẩm: Bấm vào xem giỏ hàng
Nếu bạn muốn đặt hàng và thanh toán cho sản phẩm này vui lòng bấm vào: Đặt hàng và thanh toán
Bước 3: Lựa chọn thông tin tài khoản thanh toán
Nếu bạn đã có tài khoản vui lòng nhập thông tin tên đăng nhập là email và mật khẩu vào mục đã có tài khoản trên hệ thống
Nếu bạn chưa có tài khoản và muốn đăng ký tài khoản vui lòng điền các thông tin cá nhân để tiếp tục đăng ký tài khoản. Khi có tài khoản bạn sẽ dễ dàng theo dõi được đơn hàng của mình
Nếu bạn muốn mua hàng mà không cần tài khoản vui lòng nhấp chuột vào mục đặt hàng không cần tài khoản
Bước 4: Điền các thông tin của bạn để nhận đơn hàng, lựa chọn hình thức thanh toán và vận chuyển cho đơn hàng của mình
Bước 5: Xem lại thông tin đặt hàng, điền chú thích và gửi đơn hàng
Sau khi nhận được đơn hàng bạn gửi chúng tôi sẽ liên hệ bằng cách gọi điện lại để xác nhận lại đơn hàng và địa chỉ của bạn.
Trân trọng cảm ơn.