CITICARE 24/7
Tài khoản
Đăng nhập Tạo tài khoản

Thuốc huyết áp Coversyl Plus 5mg/1.25mg - Servier

Mã sản phẩm: PVN262

Tình trạng: Hết hàng

Liên hệ

Thành phần chính: 

- Perindopril 5-mg
- Indapamide 1,25-mg

Công dụng: Điều trị tăng huyết áp và được dùng trong trường hợp huyết áp cao (tăng huyết áp)

Hãng – nước sản xuất: Les Laboratoires Servier Industrie - PHÁP

Quy cách: Hộp 1 lọ x 30 viên

Dạng dùng: Viên uống

Đối tượng dùng: Người lớn

Thuốc cần kê toa: Có

Thành phần:

Hoạt chất: perindopril arginin và indapamid. Một viên nén bao phim chứa 5mg perindopril arginin (tương đương 3,395mg perindopril) và 1.25mg indapamid.

Tá dược: lactose monohydrat, magie stearat (E470B), maltodextrin, silic keo khan (E551), sodium starch glycolate (loại A, và các thành phần trong bao phim gồm: glycerol (E422), hypromellose (E464), macrogol 6000, magie stearat (E470B), titan dioxit (E171).

Công dụng:

Thuốc này dễ sử dụng trong điều trị tăng huyết áp nguyên phát, COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg viên nén bao phim được chỉ định khi huyết áp không kiểm soát được với đơn trị liệu bằng perindopril.

Liều dùng:

Liều lượng:

Dùng một viên COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg mỗi ngày, nên uống vào buổi sáng và trước ăn.

Nếu có thể, nên điều chỉnh liều thuốc đối với từng thành phần riêng biệt. Nên dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg khi huyết áp của bệnh nhân không thể kiểm soát bằng Preterax Arginine (nếu có thể). Nếu có thể áp dụng trên lâm sàng, có thể cân nhắc việc chuyển trực tiếp liệu pháp điều trị đơn lẻ thành điều trị bằng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg.

Người già:

Bệnh nhân cao tuổi có thể được điều trị sau khi xem xét đáp ứng với huyết áp và chức năng thận.

Bệnh nhân suy thận:

Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút), chống chỉ định dùng thuốc.

Ở bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin từ 30 - 60ml/phút), khuyến cáo khởi trị với liều phù hợp ở dạng phối hợp rời.

Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin lớn hơn hoặc bằng 60ml/phút, không cần hiệu chỉnh liều.

Việc tái khám thường xuyên bao gồm kiểm soát thường xuyên creatinin và kali.

Bệnh nhân suy gan:

Chống chỉ định dùng thuốc với bệnh nhân suy gan nặng.

Ở bệnh nhân suy gan vừa, không cần hiệu chỉnh liều.

Trẻ em:

Độ an toàn và hiệu quả của perindopril arginin/indapamid trên trẻ em vẫn chưa được thiết lập.

Do đó không nên dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg trên trẻ em và trẻ vị thành niên

CÁCH DÙNG:

Dùng đường uống.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định):

Liên quan tới perindopril:

Dị ứng với perindopril hay bất cứ thuốc ức chế men chuyển nào khác.

Có tiền sử phù mạch (phù Quincke) khi dùng thuốc ức chế men chuyển trước đó.

Phù mạch do di truyền/tự phát.

Có thai trên 3 tháng.

Sử dụng đồng thời với các sản phẩm chứa aliskiren trên bệnh nhân tiểu đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60ml/phút/1,73m2).

Liên quan đến indapamid:

Mẫn cảm với indapamid hoặc bất cứ sulphonamid nào khác.

Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút).

Bệnh não gan.

Suy gan nặng.

Giảm kali.

Theo nguyên tắc chung, không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp có thể gây ra xoắn đỉnh.

Đang cho con bú

Liên quan tới COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg:

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Do còn thiếu kinh nghiệm điều trị, COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg không nên dùng trên các đối tượng sau:

Bệnh nhân thẩm tích máu

Bệnh nhân suy tim mất bù chưa được điều trị

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng):

Thận trọng đặc biệt:

Thận trọng chung đối với perindopril và indapamid:

Lithi:

Không khuyến cáo sử dụng kết hợp giữa Lithi với phối hợp perindopril và indapamid.

Liên quan tới perindopril:

Giảm bạch cầu trung tính/ Giảm bạch cầu hạt:

Đã có báo cáo về tình trạng giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cẩu và thiếu máu khi bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Ở bệnh nhân với chức năng thận bình thường và không kèm yếu tố bệnh lý nào khác, sự giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra. Cần thận trọng khi sử dụng perindopril trên bệnh nhân mắc bệnh lý mạch máu collagen, đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, allopurinol hoặc procainamide, hoặc sử dụng kết hợp những yếu tố này, đặc biệt nếu trước đó bệnh nhân đã có chức năng thận bị suy giảm. Một số bệnh nhân này đã có tiến triển thành nhiễm trùng nặng mà trong một vài trường hợp không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh mạnh. Nếu dùng perindopril ở những bệnh nhân này, cần kiểm soát định kỳ công thức bạch cầu và bệnh nhân cần được hướng dẫn báo cáo bất cứ dấu hiệu nào của tình trạng nhiễm trùng (ví dụ đau họng, sốt).

Mẫn cảm/phù mạch:

Phù mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, trong đó có perindopril. Hiện tượng này có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong trường hợp đó, cần ngưng sử dụng perindopril ngay và thiết lập chế độ kiểm soát phù hợp nhằm đảm bảo giải quyết những triệu chứng này trước khi thuốc loại trừ hoàn toàn ra khỏi bệnh nhân. Nếu hiện tượng sưng tấy chỉ giới hạn trên vung mặt và môi, tình trạng này nói chung được giải quyết mà không cần điều trị, mặc dù thuốc kháng histamin rất hiệu quả trong việc điều trị triệu chứng. Hiện tượng phù mạch kèm phù thanh quản có thể dẫn tới tử vong. Trường hợp phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể sẽ gây ra tắc nghẽn đường thở, khi đó cần tiến hành tiêm dưới da dung dịch epinephrin 1:1000 (0,3ml tới 0,5ml) và/ hoặc xử lý để đảm bảo giải phóng đường thở của bệnh nhân.

Bệnh nhân da đen dùng thuốc ức chế men chuyển đã được báo cáo có tỉ lệ phù mạch cao hơn so với nhóm bệnh nhân khác.

Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan tới thuốc ức chế men chuyển có thể gia tăng nguy cơ phù mạch khi sử dụng các thuốc nhóm này.

Hiên tượng phù mạch hệ tiêu hóa đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Những bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm buồn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có biểu hiện phù mặt báo trước và nồng độ C-1 enterase ở mức bình thường. Phù mạch được chẩn đoán bằng quy trình bao gồm chụp CT bụng, hoặc siêu âm hoặc khi phẫu thuật và các triệu chứng được cải thiện sau khi ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển. Phù mạch tiêu hóa nên được sử dụng làm dấu hiệu để chẩn đoán phân biệt bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển có biểu hiện đau bụng.

Sốc phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm:

Một số báo cáo đơn lẻ về bệnh nhân bị sốc phản vệ duy trì, đe dọa tính mạng khi dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình giải mẫn cảm nọc của các loài cánh màng (ong, côn trùng). Các thuốc ức chế men chuyển nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân bị dị ứng được giải mẫn cảm, và tránh dùng với bệnh nhân đang sử dụng miễn dịch trị liệu nọc. Tuy nhiên, những phản ứng này có thể được phòng tránh bằng cách tạm thời ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong vòng ít nhất 24 giờ trước khi điều trị trên bệnh nhân cần kết hợp cả thuốc ức chế men chuyển và giải mẫn cảm.

Sốc phản vệ trong quá trình lọc loại lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL):

Hiếm gặp trường hợp bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình tách chiết lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulphat bị sốc phản vệ nghiêm trọng. Phản ứng này có thể được phòng tránh bẵng cách tạm thời ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi lần lọc loại.

Bệnh nhân thẩm tách máu:

Đã có báo cáo về hiện tượng sốc phản vệ ở bệnh nhân thẩm tách máu với màng lọc tốc độ cao (ví dụ, AN69) và đang được điều trị đồng thời thuốc ức chế men chuyển. Trong trường hợp này nên xem xét sử dụng các loại màng thẩm tách khác hoặc các nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác.

Thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali:

Thông thường không khuyến cáo sử dụng kết hợp perindopril và thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali.

Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron RAAS):

Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Phong tỏa kép hệ RAAS bằng cách sử dụng phối hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren do đó không được khuyến cáo.

Nếu liệu pháp phong tỏa kép chắc chắn được coi là cần thiết, việc sử dụng này chì được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia và cần được theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Các thuốc ức chế men chuyển và các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II không nên được sử dụng đồng thời ở các bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.

Phụ nữ có thai:

Không nên dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình mang thai. Trừ khi việc tiếp tục sử dụng thuốc ức chế men chuyển là cần thiết, phụ nữ có kế hoạch mang thai nên thay đổi liệu pháp điều trị tăng huyết áp với thuốc đã được chứng minh an toàn khi sử dụng trên phụ nữ mang thai. Khi đã xác định là có thai, việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển nên ngừng ngay lập tức, và, nếu có thể, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.

Liên quan Indapamid:

Khi chức năng gan bị suy giảm, các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu liên quan tới nhóm thiazid có thể gây ra bệnh não do gan. Cần ngừng ngay việc sử dụng thuốc lợi tiểu nếu tình trạng này xảy ra.

Nhạy cảm ánh sáng

Các trường hợp bệnh nhân nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu có liên quan tới nhóm thiazid. Nếu tình trạng nhạy cảm ánh sáng xảy ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân được khuyến cáo ngừng dùng thuốc. Nếu việc tái sử dụng thuốc lợi tiểu là cần thiết, khuyến cáo bệnh nhân bảo vệ các vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc với tia UVA nhân tạo.

Lưu ý khi sử dụng:

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ):

Việc dùng perindopril sẽ ức chế trục renin-angiotensin-aldosteron và dẫn đến giảm lượng kali mất đi do indapamid. Bốn phần trăm số bệnh nhân điều trị với COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg bị hạ kali huyết (nồng độ kali < 3,4mmol/l)

Những tác dụng bất lợi đã được quan sát trong quá trình điều trị và được xếp loại theo tần suất sau đây:

Rất phổ biến (≥ 1/10); phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10); không phổ biến (≥ 1/1,000 đến < 1/100); hiếm (≥ 1/10,000 đến < 1/1,000); rất hiếm ( < 1/10,000); chưa được biết đến (không thể ước tính từ dữ liệu hiện có).

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

Rất hiếm:

- Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu ưa bazơ/bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tán huyết.

- Thiếu máu được báo cáo khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong một số trường hợp cụ thể (bệnh nhân ghép thận, bệnh nhân thẩm tách máu).

Rối loạn tâm thần:

Không phổ biến: rối loạn giấc ngủ hoặc tâm trạng.

Rối loạn hệ thần kinh:

Phổ biến: cảm giác khác thường, đau đầu, suy nhược, hoa mắt, chóng mặt.

Rất hiếm: lú lẫn.

Chưa được biết đến: bất tỉnh.

Rối loạn thị giác:

Phổ biến: rối loạn thị trường.

Rối loạn tai và mê cung:

Phổ biến: ù tai

Rối loạn tim:

Rất hiếm: loạn nhịp tim bao gồm nhịp chậm xoang, nhịp nhanh trên thất, rung nhĩ, cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim có thể xảy ra thứ phát trên bệnh nhân nguy cơ hạ huyết áp quá mức.

Chưa được biết đến: Xoắn đỉnh (có nguy cơ dẫn đến tử vong).

Rối loạn hệ mạch:

Phổ biến: Hạ huyết áp, có thể là hạ huyết áp thế đứng hoặc không.

Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất:

Phổ biến:

- Ho khan đã được báo cáo khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Tình trạng thường kéo dài và mất đi khi ngừng dùng thuốc. Cần xem xét nguyên nhân trong trường hợp này.

- Chứng khó thở.

Không phổ biến: Co thắt phế quản.

Rất hiếm: Viêm phổi ưa eosin, viêm mũi.

Rối loạn hệ tiêu hóa:

Phổ biến: Táo bón, khô miệng, buồn nôn, đau thượng vị, chán ăn, nôn, đau bụng, rối loạn vị giác, khó tiêu, tiêu chảy.

Rất hiếm: viêm tụy.

Rối loạn gan-mật:

Rất hiếm: viêm gan có hủy tế bào gan hoặc ứ mật.

Chưa được biến đến: Trong trường hợp ảnh hưởng chức năng gan, có khả năng bị bệnh não do gan.

Rối loạn về da và mô dưới da:

Phổ biến: Ban da, ngứa, phát ban dạng dát sẩn.

Không phổ biến:

- Phù mặt, chi, môi, màng nhầy, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản, mày đay.

- Mẫn cảm chủ yếu trên da, ở những đối tượng bẩm sinh dị ứng và hen.

- Ban xuất huyết.

- Khả năng trầm trọng thêm ở bệnh nhân trước đó bị lupus ban đỏ hệ thống dạng xơ cứng lan tỏa.

Rất hiếm:

- Ban đỏ đa hình thái, hoại tử da do nhiễm độc, hội chứng Steven Johnson.

- Một số trường hợp mẫn cảm với ánh sáng.

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:

Phổ biến: Chuột rút

Rối loạn thận và tiết niệu:

Không phổ biến: Suy thận

Rất hiếm: Suy thận cấp

Rối loạn cơ quan sinh sản và tuyến vú:

Không phổ biến: Liệt dương

Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc:

Phổ biến: Suy nhược cơ thể

Không phổ biến: chảy mồ hôi.

Thông số:

Chưa được biết đến:

Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ

Tăng đường huyết và acid uric máu trong quá trình điều trị.

Tăng nhẹ ure và creatinin huyết tương, tình trạng này có thể đảo ngược khi dừng điều trị. Sự tăng này phổ biến hơn trên những bệnh nhân có hẹp động mạch thận, tăng huyết áp động mạch được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, bệnh nhân suy thận.

Tăng men gan

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

Hiếm gặp: Tăng canxi huyết chưa được biết đến:

Mất kali đặc biệt với giảm nghiêm trọng mức hạ kali huyết trên một số nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao.

Tăng nồng độ kali, thường thoáng qua.

Hạ natri huyết kèm chứng giảm lưu lượng máu gây tình trạng mất nước và hạ huyết áp thế đứng.

Tương tác với các thuốc khác

Báo ngay cho bác sĩ hay dược sĩ nếu bạn đang dùng hay gần đây đã dùng thuốc khác, bao gồm các thuốc không cần kê đơn.

Chung với perindopril và indapamid:

Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo:

Lithi: Tăng có hồi phục nồng độ Lithi huyết thanh và độc tính đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời Lithi với thuốc ức chế men chuyển. Sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng thêm nồng độ Lithi và gia tăng độc tính của Lithi với thuốc ức chế men chuyển. Sử dụng perindopril kết hợp với indapamid và Lithi không được khuyến cáo, nhưng nếu việc phối hợp này là cần thiết, cần theo dõi cẩn trọng nồng độ Lithi huyết thanh.

Sử dụng đồng thời yêu cầu sự thận trọng đặc biệt:

Baclofen: Có khả năng chống tăng huyết áp. Theo dõi mức huyết áp và chức năng thận, và đáp ứng liều của thuốc chống tăng huyết áp nếu cần thiết.

Thuốc kháng viêm không steroid (bao gồm acid acetylsalicylic liều cao): khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển với thuốc kháng viêm không steroid (ví dụ: acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm, thuốc ức chế COX-2 và thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc), sự suy giảm tác dụng chống tăng huyết áp có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển và thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng nguy cơ suy giậm chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp, và tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt ở các bệnh nhân trước đó đã có chức năng thận kém. Phối hợp này cần được sử dụng thận trọng, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi khởi trị và định kỳ sau đó

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

Các thuốc chống trầm cảm giống Imipramine (thuốc chống trầm cảm ba vòng), thuốc an thần: Tăng hiệu quả chống tăng huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng (tác động cộng hợp).

Corticosteroids, tetracosactide: Làm giảm hiệu quả chống tăng huyết áp (giữ muối và nước do corticosteroids).

Các tác nhân chống tăng huyết áp khác: sử dụng các thuốc chống tăng huyết áp khác với perindopril/ indapamid có thể dẫn đến việc tăng tác dụng hạ huyết áp.

Liên quan đến perindopril:

Các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) bằng cách sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ the angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan tới tần suất cao hơn của các biến cố bất lợi như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) khi so sánh với việc sử dụng đơn trị liệu thuốc tác động lên hệ RAAS.

Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo:

Thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolactone, triamterene, riêng lẻ hoặc trong dạng phối hợp), kali (dạng muối): Các thuốc ức chế men chuyển làm giảm hiệu quả của thuốc lợi tiểu gây mất kali. Thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolactone, triamterene, hoặc amiloride, các chất bổ sung kali, hoặc các hợp chất muối chứa kali có thể dẫn dến sự tăng đáng kể nồng độ kali huyết thanh (có thể dẫn tới tử vong). Nếu việc sử dụng đồng thời được chỉ định vì bệnh nhân đã từng hạ kali máu, cần sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh và điện tâm đồ.

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng đặc biệt:

Các thuốc điếu trị đái tháo đường (insulin, sulphonamide điều trị đái tháo đường): Đã có báo cáo với captopril và enalapril.

Việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng hiệu quả hạ đường máu ở những bệnh nhân đái tháo đường điều trị với insulin hoặc với sulphonamide.

Sự khởi phát hạ đường huyết là rất hiếm (cải thiện sự dung nạp glucose dẫn đến giảm nhu cầu insulin).

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

Allopurinol: thuốc kìm hãm tế bào hoặc thuốc ức chế miễn dịch, corticosteroid tác dụng toàn thân hoặc procainamide: Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu.

Các thuốc gây mê: Thuốc ức chế men chuyển có thể làm gia tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc gây mê.

Các thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai): Điều trị trước đó với liều cao các thuốc lợi tiểu có thể gây ra giảm thể tích và nguy cơ hạ huyết áp khi khởi trị với perindopril.

Vàng: Phản ứng nitrioid (các triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời vàng dạng tiêm (natri aurothiomalate) và thuốc ức chế men chuyển bao gồm perindopril.

Liên quan đến indapamid:

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng đặc biệt:

Các thuốc gậy xoắn đỉnh: Do nguy cơ giảm kali máu, indapamid nên được sử dụng thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc gây xoắn đỉnh như các thuốc chống loạn nhịp loại IA (quinidine, hydroquinidine, disopyramide); các thuốc chống loạn nhịp loại III (amiodarone, dofetilide, ibutilide, bretylium, sotalol); một vài thuốc an thần (chlorpromazine, cyamemazine, levomepromazine, thioridazine, trifluoperazine), benzamides (amisulpride, sulpiride, sultopride, tiapride), butyrophenones (droperidol, haloperidol), các thuốc an thần khác (pimozide); những chất khác như bepridil, cisapride, diphemanil, erythromycin tiêm tĩnh mạch, halofantrine, mizolastine, moxifloxacin, pentamidine, sparfloxacin, vincamine tiêm tĩnh mạch, methadone, astemizole, terfenadine. Phòng tránh hạ kali và điều chỉnh nếu cần thiết: theo dõi khoảng QT

Các thuốc làm hạ kali: amphotericin B (đường tĩnh mạch), glucocorticoid và mineralocorticoid (đường toàn thân), tetracosactide, thuốc giãn cơ: Tăng nguy cơ hạ kali máu (tác động cộng hợp). Theo dõi nồng độ kali, và điều chỉnh nếu cần thiết, đặc biệt cần cân nhắc ở các trường hợp điều trị với glycoside trợ tim. Thuốc nhuận tràng kích thích không nên được sử dụng.

Các thuốc glycosid trợ tim: Nồng độ kali thấp làm tăng độc tính của glycosid trợ tim. Nồng độ kali và điện tâm đồ cần được theo dõi và xem xét lại điều trị nếu cần thiết.

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

Metformin: Nhiễm acid lactic do metformin gây ra bởi suy thận có liên quan đến các thuốc lợi tiểu và đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai. Không sử dụng metformin khi nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 15mg/l (135micromol/l) ở nam giới và 12mg/l (110micromol/l) ở phụ nữ.

Thuốc cản quang chứa iod: Trong trường hợp mất nước do lợi tiểu, tăng nguy cơ suy thận cấp tính, đặc biệt khi dùng liều cao thuốc cản quang chứa iod. Bù nước nên được tiến hành trước khi sử dụng thuốc cản quang chứa Canxi (dạng muối); Nguy cơ tăng nồng độ canxi do sự suy giảm đào thải canxi qua nước tiểu.

Ciclosporin: Nguy cơ tăng nồng độ creatinin không có sự thay đổi nồng độ Ciclosporin lưu thông, ngay cả khi không có sự suy giảm muối và nước.

Bảo quản:

Để thuốc xa tầm với và tầm nhìn của trẻ em.

Không dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg đã quá hạn được in trên hộp thuốc.

Đậy kín lọ thuốc để tránh ẩm.

Lái xe:

Liên quan đến perindopril, indapamide và COVERSYL PLUS ARGININE 5mg/1.25mg. Cả hai thành phần và COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg không ảnh hưởng đến sự tỉnh táo, nhưng có một số phản ứng phụ liên quan đến hiện tượng giảm huyết áp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Trong trường hợp này, khả năng lái xe và vận hành máy móc sẽ bị ảnh hưởng.

Thai kỳ:

Với các tác động đã được chứng minh của từng thành phần thuốc trên phụ nữ có thai và cho con bú, không khuyến cáo sử dụng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg trong ba tháng đầu mang thai. Chống chỉ định dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg từ tháng thứ tư trở đi của giai đoạn mang thai;

Chống chỉ định dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg khi cho con bú. Trên cơ sở xem xét tầm quan trọng của liệu pháp điều trị này trên người mẹ, cần quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25rng.

Phụ nữ có thai

Liên quan tới perindopril:

Không khuyến cáo sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu mang thai. Việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển là chống chỉ định từ sau tháng thứ ba của quá trình mang thai.

Bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai khi dùng thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu mang thai vẫn chưa được xác định; tuy nhiên không thể loại trừ khả năng có sự tăng nhẹ nguy cơ này. Trừ khi việc dùng thuốc ức chế men chuyển là rất quan trọng, bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai cần chuyển sang liệu pháp thay thế đã có bằng chứng về tính an toàn để điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai. Khi đã có thai, việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển cần được ngừng ngay lập tức, và, nếu có thể, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.

Việc dùng thuốc ức chế men chuyển từ sau tháng thứ ba của quá trình mang thai được cho là gây độc tính trên thai nhi (giảm chức năng thận, ít dịch ối, chậm phát triển khung xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, tăng huyết áp, tăng kali huyết).

Trường hợp phụ nữ mang thai từ sau tháng thứ ba trở đi có sử dụng thuốc ức chế men chuyển, khuyến cáo bệnh nhân siêu âm kiểm tra chức năng thận và kiểm tra hộp sọ.

Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng thuốc ức chế men chuyển nên được theo dõi chặt chẽ để tránh tình trạng hạ huyết áp.

Liên quan tới indapamid:

Việc sử dụng kéo dài thuốc lợi tiểu nhóm thiazid trên phụ nữ mang thai từ sau tháng thứ sáu của thai kỳ có thế làm giảm thể tích huyết tương của người mẹ cũng như cung ứng máu tử cung - nhau thai, điều này có thể gây ra chứng thiếu máu cục bộ tử cung - nhau thai và làm chậm sự phát triển của thai nhi. Ngoài rà, hiếm gặp trường hợp hạ đường huyết và giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh được báo cáo khi người mẹ sử dụng thuốc ở giai đoạn gần cuối thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú

COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg là chống chỉ định trong giai đoạn cho con bú.

Liên quan tới perindopril:

Do không có thông tin về việc sử dụng perindopril trong giai đoạn cho con bú, perindopril không được khuyến cáo sử dụng và nên dùng liệu pháp thay thế có bằng chứng về tính an toàn trên phụ nữ cho con bú, đặc biệt đối với trẻ mới sinh hoặc trẻ sinh non.

Liên quan tới indapamid:

Indapamid được bài tiết qua sữa mẹ. Indapamid liên quan chặt chẽ tới thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, nhóm thuốc này có khả năng làm giảm hoặc thậm chí ngừng việc tiết sữa nếu dùng trong giai đoạn cho con bú. Mẫn cảm với các thuốc là dẫn chất của sulfonamid, hạ kali máu và chứng vàng da nhân có thể xảy ra.

Đóng gói:

COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg màu trắng, bao phim, dạng que (trụ). Một viên nén bao phim có chứa 5mg perindopril arginin và 1.25mg indapamid.

Một hộp có 1 lọ gồm 30 viên nén bao phim.

Hạn dùng:

3 năm kể từ ngày sản xuất.

Quá liều:

Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất trong trường hợp quá liều là hạ huyết áp, đôi khi kèm theo buồn nôn, nôn, chuột rút, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn tâm thần, tiểu ít có thể tiến triển thành vô niệu (do giảm thể tích tuần hoàn). Rối loạn muối và nước (nồng độ muối thấp, nồng độ kali thấp) có thể xảy ra.

Biện pháp đầu tiên bao gồm nhanh chóng thải trừ thuốc khỏi cơ thể qua đường tiêu hóa bằng rửa ruột và/hoặc uống than hoạt tính, sau đó bù dịch và cân bằng điện giải tại trung tâm chuyên khoa cho đến khi các chỉ số này trở về bình thường.

Nếu hạ huyết áp đáng kể, bệnh nhân cần được điều trị bằng cách đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa với đầu hạ thấp. Nếu cần tiến hành truyền tĩnh mạch nước muối đẳng trương, hoặc có thể sử dụng các biện pháp, tăng thể tích tuần hoàn.

Perindorillat là dạng hoạt động của perindopril cần được thẩm tách.

Dược lực học:

Nhóm dược lý điều trị: perindopril và các thuốc lợi tiểu.

Mã ATC: C09BA04

COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg là sự phối hợp muối arginin của perindopril (là thuốc ức chế men chuyển) với indapamid (là thuốc lợi niệu nhóm chlorosulphamoyl).

Những tính chất dược lý của thuốc này là kết hợp của tính chất được lý của từng thành phần hợp thành COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg, ngoài ra còn do tác dụng hiệp đồng tăng mức và hiệp đồng cộng của hai thành phần kết hợp nêu trên.

 

Bước 1: Quý khách truy cập website tại địa chỉ www.belvita.com.vn và lựa chọn sản phẩm cần mua để mua hàng

Bước 2: Click và sản phẩm muốn mua, màn hình hiển thị ra pop up với các lựa chọn sau

Nếu bạn muốn tiếp tục mua hàng: Bấm vào phần tiếp tục mua hàng để lựa chọn thêm sản phẩm vào giỏ hàng

Nếu bạn muốn xem giỏ hàng để cập nhật sản phẩm: Bấm vào xem giỏ hàng

Nếu bạn muốn đặt hàng và thanh toán cho sản phẩm này vui lòng bấm vào: Đặt hàng và thanh toán

Bước 3: Lựa chọn thông tin tài khoản thanh toán

Nếu bạn đã có tài khoản vui lòng nhập thông tin tên đăng nhập là email và mật khẩu vào mục đã có tài khoản trên hệ thống

Nếu bạn chưa có tài khoản và muốn đăng ký tài khoản vui lòng điền các thông tin cá nhân để tiếp tục đăng ký tài khoản. Khi có tài khoản bạn sẽ dễ dàng theo dõi được đơn hàng của mình

Nếu bạn muốn mua hàng mà không cần tài khoản vui lòng nhấp chuột vào mục đặt hàng không cần tài khoản

Bước 4: Điền các thông tin của bạn để nhận đơn hàng, lựa chọn hình thức thanh toán và vận chuyển cho đơn hàng của mình

Bước 5: Xem lại thông tin đặt hàng, điền chú thích và gửi đơn hàng

Sau khi nhận được đơn hàng bạn gửi chúng tôi sẽ liên hệ bằng cách gọi điện lại để xác nhận lại đơn hàng và địa chỉ của bạn.

Trân trọng cảm ơn.

Có thể bạn quan tâm

Cam kết chất lượng Cam kết chất lượng
Sản phẩm an toàn Sản phẩm an toàn
Đổi trả trong 24h Đổi trả trong 24h
Giao hàng nhanh chóng Giao hàng nhanh chóng